Bắt đầu với Amazon VPC và AWS VPN Site to Site – Tường lửa trong VPC

Bài viết này, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về Tường lửa trong VPC

Tường lửa trong VPC

Trong phần này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các tính năng bảo mật cơ bản trong Amazon VPC như tính năng tường lửa Security Group và Network Access Control Lists.

Một security group hoạt động như một tường lửa ảo cho EC2 Instance, giúp kiểm soát lưu lượng truy cập. Một Instance trong VPC có thể được gán tối đa 5 Security group do SG chỉ hoạt động ở tầng Instance mà không họat động ở tầng Subnet.

Security groups hoạt động ở mức máy ảo, không phải ở mức subnet. Tuy nhiên, mỗi máy ảo trong một subnet có thể được gán với nhiều bộ Security group khác nhau.

Danh sách kiểm soát truy cập mạng (ACL – Access Control List) là lớp bảo mật tùy chọn cho VPC, nó hoạt động như một tường lửa để kiểm soát lưu lượng ra và vào cho một hoặc nhiều subnet. Ta có thể thiết lập network ACL với các rule tương tự như security groups, nhằm bổ sung thêm một lớp bảo mật nữa cho VPC.

Nội dung

  • Security groups
  • Network ACLs

SECURITY GROUP

Security Group

Một số đặc điểm cơ bản của Security group:

  • Chỉ có thể thêm vào các Allow rule, mà không thể bổ sung Deny rule.
  • Có thể chỉ định các rule riêng biệt cho lưu lượng truy cập đi ra hoặc đi vào.
  • Một Security group mới được tạo ra không có sẵn Inbound rules. Do đó, tại thời điểm ban đầu Instance sẽ không cho phép bất cứ lưu lượng truy cập nào được phép đi vào, đòi hỏi ta phải bổ sung Inbound rule để cấp phép truy cập.
  • Mặc định, Security group có sẵn Outbound rule cho phép mọi lưu lượng được phép đi ra khỏi Instance. Rule này có thể được chỉnh sửa (xóa) và bổ sung các Outbound rule cụ thể, chỉ rõ lưu lượng nào xuất phát từ Instance được phép đi ra ngoài. Nếu SG không có Outbound rule thì không một lưu lượng nào được phép đi ra khỏi Instance.
  • Security groups là một dịch vụ Stateful – nghĩa là nếu lưu lượng đi vào Instance đã được cấp phép thì lưu lượng cũng có thể đi ra ngoài Instance, và ngược lại, bất kể Outbound rule như thế nào.
  • Các Instance chỉ có thể giao tiếp được với nhau khi và chỉ khi chúng được liên kết với Security group cho phép kết nối, hoặc Security group mà Instance có liên kết chứa Rule cho phép lưu lượng try cập (ngoại trừ Security group mặc định với có các rule mặc định cho phép toàn bộ lưu lượng được truy cập).
  • Security group được liên kết với các network interface. Sau khi Instance đã được khởi tạo, ta vẫn có thể thay đổi Security group đã được gán với Instance, điều này cũng thay đổi security group đang được gán với primary network interface tương ứng.

Security Group Rule

Rule được sinh ra để cấp quyền truy cập cho lưu lượng đi vào hoặc đi ra khỏi Instance. Quyền truy cập này có thể được áp dụng cho một CIDR cụ thể hoặc cho một Security group nằm trong cùng một VPC hoặc nằm trong một VPC khác nhưng có kết nối peering đã được khởi tạo.

Các thành phần cơ bản của Security group rule:

  • (Chỉ đối với Inbound rules) gồm điểm xuất phát (nguồn) của lưu lượng truy cập và port đích hoặc dải port. Nguồn có thể là một security group khác, là một dải IPv4 hoặc IPv6 CIDR hoặc đơn thuẩn là một địa chỉ IPv4 hoặc IPv6.
  • (Chỉ đối với Outbound rules) gồm đích đến của lưu lượng và port đích hay dải port đích. Đích đến có thể là một security group khác, là một dải IPv4 hoặc IPv6 CIDR hoặc đơn thuẩn là một địa chỉ IPv4 hoặc IPv6 hoặc là một dịch vụ bắt đầu bằng một tiền tố (ví dụ: igw_xxx) nằm trong danh sách prefix ID(một dịch vụ được xác định bởi prefix ID – tên và ID của dịch vụ khả dụng trong region).
  • Mọi giao thức đều có một số giao thức chuẩn. Ví dụ: SSH là 22,..

NETWORK ACLS

Network ACLs

  • VPC sau khi khởi tạo sẽ có sẵn một network ACL mặc định và có thể được sửa đổi. Mặc định, nó cấp phép truy cập cho tất cả lưu lượng truy cập IPv4 hoặc IPv6 có thể đi ra hoặc đi vào VPC.
  • Có thể tạo một network ACL tùy chỉnh và liên kết nó với một subnet. Mặc định các network ACL tùy chỉnh từ chối tất cả lưu lượng truy cập đi vào và đi ra, cho đến khi ta bổ sung rule cấp phép truy cập.
  • Từng subnet trong VPC phải được liên kết với một network ACL. Nếu subnet không được liên kết với một network ACL cụ thể thì subnet sẽ được tự động liên kết với network ACL mặc định.
  • Một network ACL có thể liên kết với nhiều subnet. Tuy nhiên, một subnet chỉ có thể liên kết với một network ACL tại một thời điểm. Khi liên kết network ACL mới với subnet,thì liên kết trước đó sẽ bị xóa.
  • Một network ACL chứa một danh sách các rule được đánh số khác nhau. AWS đánh giá các rule dựa trên số thứ tự được gán, bắt đầu với rule được đánh số thấp nhất, để xác định xem lưu lượng có được phép đi vào hay đi ra khỏi bất kỳ subnet nào được liên kết với network ACL hay không. Số thứ tự lớn nhất có thể được gán cho rule là 32766 (tương đương số lượng rule lớn nhất của một network ACL là 32766).
  • Network ACL có các rule cấp phép đi vào hoặc đi ra tách biệt và rule có thể là cho phép hoặc từ chối lưu lượng.
  • Network ACL là dịch vụ Stateless, nghĩa là phản hồi đối với lưu lượng truy cập được phép đi vào, phải tuân theo rule đối với lưu lượng truy cập đi ra (và ngược lại).

Network ACLs Rule

Có thể thêm hoặc xóa một rule khỏi network ACL mặc định hoặc tạo network ACL mới cho VPC. Khi thêm hoặc xóa một rule khỏi network ACL, các thay đổi sẽ tự động được áp dụng cho các subnet được liên kết với nó.

Các thành phần của một network ACL rule:

  • Rule number. Rule bắt đầu được đánh giá bắt đầu với rule có số thứ tự thấp nhất. Ngay khi rule đó match với lưu lượng truy cập, nó sẽ ngay lập tức được áp dụng cho dù nó mâu thuẫn với một rule nào đó được đánh số lớn hơn trong danh sách.
  • Type.loại lưu lượng, ví dụ SSH. Có thể chỉ định tất cả các loại lưu lượng truy cập hoặc phạm vi tùy chỉnh.
  • Protocol. chỉ định giao thức cùng số giao thức chuẩn.
  • Port range. port hoặc dải port lắng nghe của lưu lượng truy cập. Ví dụ: HTTP là 80.
  • Source. [chỉ đối với Inbound rule] Xuất phát của lưu lượng truy cập (giá trị là dải CIDR).
  • Destination. [chỉ đối với Outbound rule] Điểm đến của lưu lượng truy cập (giá trị là dải CIDR).
  • Allow/Deny. chỉ rõ là Cho phép hoặc Từ chối lưu lượng truy cập.

VPC RESOURCE MAP

VPC Resource Map

Để bắt đầu, hãy chọn một VPC đã tồn tại trong bảng điều khiển VPC. Trong phần chi tiết, hãy chọn tab Sơ đồ Tài nguyên. Tại đây, bạn có thể xem các tài nguyên trong VPC của bạn và mối quan hệ giữa các tài nguyên đó.

Khi trỏ chuột qua một tài nguyên, bạn có thể xem các tài nguyên liên quan và các đường nối được đánh dấu. Nếu bạn nhấp chuột để chọn tài nguyên, bạn có thể xem một số dòng chi tiết và một liên kết để xem chi tiết của tài nguyên đã chọn.

Bắt đầu sử dụng trải nghiệm tạo VPC

Bản đồ tài nguyên Amazon VPC hiện nay có sẵn trong tất cả các Vùng AWS mà Amazon VPC có sẵn, và bạn có thể bắt đầu sử dụng nó từ hôm nay.

Trải nghiệm tạo bản đồ tài nguyên VPC và tạo mới chỉ hiển thị VPC, subnet, bảng định tuyến, cổng tiếp cận Internet, cổng NAT và cổng tiếp cận Amazon S3.

Bản đồ tài nguyên Amazon Virtual Private Cloud (VPC) là một tính năng cho phép bạn xem và quản lý tất cả các tài nguyên trong mạng VPC của bạn tại một nơi. Với bản đồ tài nguyên VPC, bạn có thể xem mối quan hệ giữa VPC, subnet, bảng định tuyến, cổng tiếp cận Internet, cổng NAT và cổng tiếp cận Amazon S3, giúp cho bạn hiểu rõ cấu trúc và kết nối của mạng của bạn.

Bạn có thể sử dụng bản đồ tài nguyên VPC để tạo, chỉnh sửa và xóa các tài nguyên VPC, cũng như hình dung luồng truyền dữ liệu mạng giữa chúng. Điều này rất hữu ích khi bạn làm việc với cấu hình VPC phức tạp và muốn đảm bảo mạng của bạn.


Vina Aspire là công ty tư vấn, cung cấp các giải pháp, dịch vụ CNTT, An ninh mạng, bảo mật & an toàn thông tin tại Việt Nam. Đội ngũ của Vina Aspire gồm những chuyên gia, cộng tác viên giỏi, có trình độ, kinh nghiệm và uy tín cùng các nhà đầu tư, đối tác lớn trong và ngoài nước chung tay xây dựng.

Các Doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu liên hệ Công ty Vina Aspire theo thông tin sau:

Email: info@vina-aspire.com | Website: www.vina-aspire.com
Tel: +84 944 004 666 | Fax: +84 28 3535 0668


Vina Aspire – Vững bảo mật, trọn niềm tin


Bài viết liên quan

About Us

Learn More

Vina Aspire is a leading Cyber Security & IT solution and service provider in Vietnam. Vina Aspire is built up by our excellent experts, collaborators with high-qualification and experiences and our international investors and partners. We have intellectual, ambitious people who are putting great effort to provide high quality products and services as well as creating values for customers and society.

may ao thun Kem sữa chua May o thun May o thun đồng phục Định cư Canada Dịch vụ kế ton trọn gi sản xuất đồ bộ
Translate »